Lời giải
Đặt a = \dfrac{1}{x}, b = \dfrac{1}{y}, c = \dfrac{1}{z}, bất đẳng thức cần chứng minh trở thành \dfrac{a^k}{b+c} + \dfrac{b^k}{c+a} + \dfrac{c^k}{a+b} \ge \dfrac{3}{2} \text{ với } abc = 1. Khi k = 1, bất đẳng thức đúng, vì đây là bất đẳng thức Nesbit.
Xét k \ge 2, ta có theo bất đẳng thức Cauchy cho k số \dfrac{a^k}{b+c} + \dfrac{b+c}{4} + \dfrac{k-2}{2} \ge k \cdot \sqrt[k]{\dfrac{a^k}{b+c} \cdot \dfrac{b+c}{4} \cdot \left(\dfrac{1}{2}\right)^{k-2}} = \dfrac{ka}{2}. \Rightarrow \dfrac{a^k}{b+c} \ge \dfrac{ka}{2} - \left( \dfrac{b+c}{4} + \dfrac{k-2}{2} \right). Tương tự với b, c ta có \Rightarrow \dfrac{b^k}{c+a} \ge \dfrac{kb}{2} - \left( \dfrac{c+a}{4} + \dfrac{k-2}{2} \right), \Rightarrow \dfrac{c^k}{a+b} \ge \dfrac{kc}{2} - \left( \dfrac{a+b}{4} + \dfrac{k-2}{2} \right). Cộng theo vế 3 bất đẳng thức này ta có \dfrac{a^k}{b+c} + \dfrac{b^k}{c+a} + \dfrac{c^k}{a+b} \ge \dfrac{(k-1)(a+b+c)}{2} - \dfrac{3(k-2)}{2}. Lại áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho a, b, c ta thu được bất đẳng thức cần chứng minh \begin{eqnarray*} \dfrac{a^k}{b+c} + \dfrac{b^k}{c+a} + \dfrac{c^k}{a+b} & \ge & \dfrac{(k-1)(a+b+c)}{2} - \dfrac{3(k-2)}{2} \\ & \ge & \dfrac{3(k-2)}{2} - \dfrac{3(k-2)}{2} = \dfrac{3}{2}. \end{eqnarray*} Dấu đẳng thức chỉ xảy ra khi x=y=z=1.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét