Processing math: 0%

Thư viện tra cứu id trong tài liệu

Hướng dẫn xem lời giải theo mã id trong tài liệu

Thứ Bảy, 3 tháng 10, 2020

[tc60][T12/507 Toán học & tuổi trẻ số 507, tháng 9 năm 2019] Cho tam giác ABC và điểm M thuộc cạnh BC. Các đường đối trung qua M của các tam giác MAB, MAC cắt các đường tròn (MAB), (MAC) lần lượt tại Q, R khác M. Điểm P thuộc đường thẳng BC sao cho AP \perp AM. Gọi tiếp tuyến chung ngoài gần A hơn của các đường tròn (MAB), (MAC)\ell. Giả sử \ell song song với BC, chứng minh \ell tiếp xúc với đường tròn (PQR). Ở đây kí hiệu (XYZ) là đường tròn ngoại tiếp tam giác XYZ.

Lời giải

\label{ms9gc1} Đường tròn nội tiếp và đường tròn Euler của một tam giác tiếp xúc với nhau.<> Bổ đề \ref{ms9gc1} là một kết quả quen thuộc, được gọi là định lý Feuerbach, không trình bày cách chứng minh ở đây. \label{ms9gc2} \textit{Cho \Delta ABC, trực tâm H, M là trung điểm của BC. K là hình chiếu của H trên AM. P là giao điểm của HK và đường thẳng qua A song song với BC. E, F theo thứ tự là giao điểm thứ hai của AP và các đường tròn (ABK), (ACK). Q, R theo thứ tự là giao điểm thứ hai của đường đối trung đi qua A của các tam giác AKE, AKF và các đường tròn (AKE), (AKF). Khi đó đường tròn (PQR) tiếp xúc với BC. } Chứng minh.<> Gọi N là điểm đối xứng của A qua M. Dễ thấy ABNC là hình bình hành.
Từ đó chú ý rằng H là trực tâm của tam giác ABC, suy ra \widehat{HBN}= \widehat {HCN} = 90^o.
Kết hợp với \widehat{HKN}=90^o, suy ra tứ giác KBNC nội tiếp đường tròn đường kính HN. Do đó:
\overline{MK}. \overline{MA}=- \overline{MK}. \overline{MN}=- \overline{MB}. \overline{MC}=MB^2=MC^2.
Điều đó có nghĩa là BC tiếp xúc với các đường tròn (ABK), (ACK).(1)
Qua phép nghịch đảo tâm A phương tích bất kì, B, C, K, P, Q, R theo thứ tự biến thành B^*, C^*, K^*, P^*, Q^*, R^*, đường thẳng BC biến thành đường tròn (AB^*C^*), đường thẳng KP biến thành đường tròn (AK^*P^*), đường kính AK^* (vì KP\perp KA), Q^*, R^* theo thứ tự là trung điểm của K^*E^*, K^*F^* (vì AQ, AR theo thứ tự là giao điểm thứ hai của đường đối trung đi qua A của các tam giác AKE, AKF và các đường tròn (AKE),(AKF)).
Vậy (AB^*C^*), (P^*Q^*R^*) theo thứ tự là đường tròn nội tiếp tam giác và đường tròn Euler của tam giác K^*E^*F^*. Do đó theo bổ đề \ref{ms9gc1}, (AB^*C^*), (P^*Q^*R^*) tiếp xúc với nhau, điều đó có nghĩa là (PQR) tiếp xúc với BC.
Trở lại bài toán,<> gọi K, L theo thứ tự là tiếp điểm của \ell và các đường tròn (MAB), (MAC), H là trực tâm của tam giác MKL, S là giao điểm của MAKL, N là điểm đối xứng của M qua S. Dễ thấy MKNL là hình bình hành.
Từ đó, chú ý rằng H là trực tâm của tam giác MKL, suy ra \widehat HKN = \widehat HLN =90^\circ.
Do đó \Delta NKL nội tiếp đường tròn đường kính HN.(1)
Dễ thấy \overline{SA}.\overline{SN}=-\overline{SA}.\overline{SM}=-SK^2=\overline{SK}.\overline{SL}.
Suy ra tứ giác AKNL nội tiếp. (2)
Từ (1)(2) suy ra các điểm N, K, H, A, L cùng thuộc đường tròn đường kính NH, hay A là hình chiếu của H trên MS. Áp dụng bổ đề \ref{ms9gc2} cho \Delta MKL ta được (PQR) tiếp xúc với \ell.

Bài viết cùng chủ đề:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét