Bài 1. Một số nguyên dương $n$ được gọi là số tạo cấp số nếu nó thỏa mãnđồng thời hai điều kiện sau
|
Lời giải
- Giả sử $n$ là số nguyên dương chẵn và là = số tạo cấp số<>=. Khi đó $d_1=1$, $d_2=2$, $\ldots$, $d_{k-1}=\dfrac{n}{2}$, $d_k=n$ và $q$ là công bội của cấp số nhân $$d_2-d_1, d_3-d_2,\ldots,d_k-d_{k-1}.$$
Khi đó $d_k-d_{k-1}=q^{k-2}\left(d_2-d_1\right)\Leftrightarrow n-\dfrac{n}{2}=q^{k-2}(2-1)\Leftrightarrow n=2q^{k-2}$.
- Nếu $q=2$ thì $n=2^{k-1}$ và theo giả thiết trên ta thấy $n=2^m$ với $m\ge 3$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
- Nếu $q\ne 2$ thì $k=\tau (n)=\tau \left(2^1\cdot q^{k-2}\right)\ge 2(k-1)$, suy ra $k\le 2$ vô lý.
- Gọi $p$ là ước nguyên tố nhỏ nhất của $n$. Khi đó $d_1=1$, $d_2=p$,$\ldots$, $d_{k-1}=\dfrac{n}{p}$, $d_k=n$ và $q$ là công bội của cấp số nhân $d_2-d_1$, $d_3-d_2$, $\ldots$,$d_k-d_{k-1}$. Khi đó
$$d_k-d_{k-1}=q^{k-2}\left(d_2-d_1\right)\Leftrightarrow n-\dfrac{n}{p}=q^{k-2}(p-1)\Leftrightarrow n=pq^{k-2}.$$
- Nếu $p=q$ thì $n=p^{k-1}$ và theo hai giả thiết trên ta thấy số $n=p^m$ với $m\ge 3$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
- Nếu $q\ne p$ thì $\tau(n)=\tau \left(p^1\cdot q^{k-2}\right)\ge 2(k-1)$, suy ra $k\le 2$ vô lý.
Bài 2. Cho đa thức hệ số nguyên $P(x)=a_nx^n+a_{n-1}x^{n-1}+\cdots+a_1x+a_0$ ($a_n\ne 0$).
|
Lời giải
- Ta chứng minh quy nạp theo bậc của đa thức $Q(x)$.
- Nếu $Q(x)$ là đa thức hằng thì hiển nhiên.
- Nếu $(x)=ax+b$, $a,b\in \mathbb{Z}, a\ne 0$ thì $$[Q(x)]^3=(ax+b)^3=a^3x^3+3ax^2bx^2+3ab^2x+b^3.$$ thỏa điều kiện $i)$ và cũng thỏa mãn điều kiện $ii)$ vì $a^2b+ab^2=ab(a+b)\vdots 2$ (trong các số $a$, $b$, $a+b$ luôn có ít nhất một số chẵn).
- Giả sử $[Q(x)]^3$ là một đa thức = đặc biệt=\ với $\deg Q\le n-1$. Ta chứng minh $[Q(x)]^3$ cũng là một đa thức = đặc biệt=\ với $\deg Q=n$.
Đặt $Q(x)=c_nx^n+c_{n-1}x^{n-1}+\cdots+c_1x+c_0$, $c_n\ne 0, c_i\in \mathbb{Z}.$
Khi đó \begin{align*} Q(x)=&\left(c_nx^n+c_{n-1}x^{n-1}+\cdots+c_1x+c_0\right)^3\\ &=c^3_nx^{3n}+3c^2_nx^{2n}\left(c_{n-1}x^{n-1}+\cdots+c_1x+c_0\right)+3c_nx^n\left(c_{n-1}x^{n-1}+\cdots+c_1x+c_0\right)^2\\ &+\left(c_{n-1}x^{n-1}+\cdots+c_1x+c_0\right)^3. \end{align*} Vì $c^2_nc_t+c_nc^2_t=c_nc_t(c_n+c_t)$ chẵn với mọi $t=\overline{0,n-1}$ nên các hệ số của $[Q(x)]^3$ thỏa mãn các điều kiện $i)$ và $ii)$, do đó nó là đa thức = đặc biệt =. - $T(x)=15x^2+9x+2021=4(x+1)^3-(x-1)^3-3x^3+2016\cdot 1^3$ nên $T(x)$ là đa thức = tổng lập phương=.
- Nếu $P(x)$ là một đa thức = đặc biệt=\ có bậc bé hơn $3$. Khi đó
$$P(x)=3a_2x^2+3a_1x+a_0$$ với $a_2,a_1,a_0\in \mathbb{Z}, \left(a_2+a_1\right)\vdots\ 2.$
Ta có $P(x)=\dfrac{a_1+a_2}{2}(x+1)^3+\dfrac{a_1-a_2}{2}(x-1)^3-a_1x^3+(a_0-a_2)\cdot 1^3$ nên $P(x)$ là một đa thức = tổng lập phương=.
Giả sử mọi đa thức = đặc biệt=\ có bậc bé hơn $3(n-1)$ đều là đa thức = tổng lập phương=. Ta chứng minh mọi đa thức = đặc biệt=\ có bậc bé hơn $3n$ là đa thức = tổng lập phương=.
Xét đa thức = đặc biệt= \ mà $\deg P < 3n$. $$P(x)=3a_{3n-1}x^{3n-1}+3a_{3n-2}x^{3n-2}+a_{3n-3}x^{3n-3}+Q(x)$$ có $\deg Q < 3(n-1)$ và xảy ra một trong hai trường hợp sau \item $a_{3n-1}+a_{3n-2}$ chẵn, $Q(x)$ là đa thức = đặc biệt=. \item $a_{3n-1}+a_{3n-2}$ lẻ, $Q(x)-3x^{3n-4}$ là đa thức đặc biệt.- Xét trường hợp $(1)$ \begin{align*} P(x)&=\dfrac{a_{3n-1}+a_{3n-2}}{2}\left(x^n+x^{n-1}\right)^3+\dfrac{a_{3n-2}-a_{3n-1}}{2}\left(x^n-x^{n-1}\right)^3-a_{3n-2}\left(x^n\right)^3\\ &+\left(a_{3n-3}-a_{3n-1}\right)\left(x^{n-1}\right)^3+Q(x) \end{align*} nên $P(x)$ là đa thức = tổng lập phương =.
- Xét trường hợp $(2)$ \begin{align*} P(x)&=\dfrac{a_{3n-3}+a_{3n-2}-1}{2}\left(x^n+x^{n-1}\right)^3+\dfrac{a_{3n-2}+a_{3n-1}-1}{2}\left(x^n-x^{n-1}\right)^3-a_{3n-2}\left(x^n\right)^3\\ &+\left(x^n+x^{n-2}\right)^3+\left(a_{3n-3}-a_{3n-1}\right)\left(x^{n-1}\right)^3-\left(x^{n-2}\right)^3+Q(x)-3x^{3n-4} \end{align*} nên $P(x)$ là đa thức = tổng lập phương=.
Bài 3. Cho đường tròn $(O)$ và hai điểm $B$, $C$ cố định trên $(O)$, $BC$ không là đường kính. Một điểm $A$ thay đổi trên $(O)$ sao cho tam giác $ABC$ nhọn, không cân. Đường tròn nội tiếp tam giác $ABC$ tiếp xúc với các cạnh $BC$, $CA$, $AB$ lần lượt tại $D$, $E$, $F$. Gọi $I$ là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác $ABC$.
|
Lời giải
- Đường tròn ngoại tiếp tam giác $AID$ cắt đường thẳng $BC$ tại $X$. Khi đó $\widehat{IAX}=\widehat{IDX}=90^\circ$, nên $AX$ là tia phân giác ngoài của góc $A$ của tam giác $ABC$.
Tương tự, đường tròn ngoại tiếp tam giác $BIE$ đi qua điểm $Y$ là chân đường phân giác ngoài góc $B$ và đường tròn ngoại tiếp tam giác $CIF$ đi qua điểm $Z$ là chân đường phân giác ngoài góc $C$ của tam giác. Ta có $$\dfrac{XB}{XC}\cdot \dfrac{YC}{YA}\cdot \dfrac{ZA}{ZB}=\dfrac{AB}{CA}\cdot \dfrac{BC}{BA}\cdot \dfrac{CA}{CB}=1$$ nên theo định lí Menelaus $X$, $Y$, $Z$ thẳng hàng.
Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $AID$, $BIE$, $CIF$ lần lượt là trung điểm của $IX$, $IY$, $IZ$ nên chúng thẳng hàng. Suy ra các đường tròn ngoại tiếp của các tam giác $AID$, $BIE$, $CIF$ có hai điểm chung. - $BI$ cắt $EF$ tại $L'$. Ta có $\triangle BFL'=\triangle BDL'$ nên $L'B$ là tia phân giác của góc $\widehat{FL'D}$ \quad $(1)$.
Mặt khác $\dfrac{DB}{DC}\cdot \dfrac{EC}{EA}\cdot \dfrac{FA}{FB}=1$ nên $AD$, $BE$, $CF$ đồng quy.
Theo mô hình tứ giác toàn phần, ta có $L'(F,D,B,C)=-1\quad (2)$.
Từ $(1)$ và $(2)$ ta có $L'B\perp L'C$.
Tương tự nếu gọi $M'$ là giao điểm của $CI$ với $EF$ thì $M'B\perp M'C$. Xét hai tam giác $M'GH$ và $BDI$ có $M'B$, $GD$, $HI$ đôi một song song nên theo định lí Desargues, giao điểm của các cặp đường thẳng $GH$ và $DI$, $M'H$ và $BI$, $M'G$ và $BD$ thẳng hàng hay $C$, $L'$, $K$ thẳng hàng. Từ đó ta có $CK\perp BI$.
Ta có $L'\equiv L$ và $I$ là trực tâm của tam giác $KBC$, do đó $M'\equiv M$. $\widehat{BMC}=\widehat{BLC}=90\circ$ nên tứ giác $BMLC$ nội tiếp. Do đó các tam giác $IML$ và $IBC$ đồng dạng. $IN$ là đường trung tuyến của tam giác $IML$ nên nó là đường đối trung của tam giác $IBC \quad(3).$
Gọi $J$, $T$ lần lượt là trung điểm của cung nhỏ và cung lớn $\overset\frown{BC}$ của đường tròn $(O)$. Ta có $\widehat{JBI}=\widehat{JIB}=\dfrac{1}{2}\left(\widehat{ABC}+\widehat{BAC}\right)$ nên $JI=JB$, hiển nhiên $JB=JC$ nên $J$ là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $BIC$.
$TB\perp JB$ và $TC\perp JC$ nên $T$ là giao điểm của các tiếp tuyến tại $B$ và tại $C$ của đường tròn ngoại tiếp tam giác $BIC$. Từ đó $IT$ là đường đường đối trung của tam giác $IBC$ \quad $(4)$.
Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra $I$, $N$, $T$ thẳng hàng. Hay nói cách khác đường thẳng $IN$ đi qua điểm $T$ cố định.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét