Thư viện tra cứu id trong tài liệu

Hướng dẫn xem lời giải theo mã id trong tài liệu

Thứ Sáu, 13 tháng 11, 2020

Đề chọn ĐTQG tỉnh Phú Thọ - ngày 2 năm 2020-2021

Bài 1. Cho đường tròn tâm $O$ với hai điểm $B$, $C$ cố định nằm trên đường tròn đó. Điểm $A$ thay đổi trên đường tròn $(O)$ sao cho tam giác $ABC$ nhọn. Gọi $D$ là điểm đối xứng với $A$ qua $O$ tiếp tuyến với đường tròn $(O)$ tại $D$ cắt đường thẳng $BC$ tại điểm $K$. Đường thẳng $KO$ cắt $AB$, $AC$ lần lượt tại $E$ và $F$.

  1. Chứng minh $DF$ song song với $AB$.
  2. Gọi $I$ là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $AEF$. Chứng minh rằng $AI$ luôn đi qua một điểm cố định khi $A$ thay đổi.

Lời giải

  1. a) Gọi $M$ là trung điểm của $B C,$ ta có $O M \perp B C$. Tứ giác $O M D K$ có $\widehat{O M K}=\widehat{O D K}=90^{\circ}$ nên $O M D K$ nội tiếp được một đường tròn, từ đó ta có $\widehat{D O K}=\widehat{D M K}$ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung $\overset\frown{DK}$).
    Xét $\triangle A O F$ và $\triangle B M D$ có
    $\widehat{O A F}=\widehat{M B D}$ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung $\overset\frown{DC}$ của $(O)$).
    $\widehat{A O F}=\widehat{B M D}$ (do bù với $\widehat{D O K}=\widehat{D M K}$).
    Suy ra $\triangle A O F$ đồng dạng với $\triangle B M D$ (g-g).
    Suy ra $\dfrac{A O}{B M}=\dfrac{A F}{B D} \Rightarrow \dfrac{A D}{B C}=\dfrac{A F}{B D}$.
    Từ đó ta có $\triangle A D F$ đồng dạng với $\triangle B C D$ (c-c-c). Suy ra $\widehat{A D F}=\widehat{B C D}$.
    Ta lại có $\widehat{E A O}=\widehat{B C D}$ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung $\overset\frown{DB}$ của $(O)$), nên $\widehat{A D F}=\widehat{E A O}$ mà hai góc ở vị trí so le trong, suy ra $D F$ song song với $A B$.
  2. Theo hệ quả định lí Ta-let $\dfrac{O E}{O F}=\dfrac{O A}{O D}=1$, suy ra $A D$, $E F$ cắt nhau tại trung điểm mỗi đường, do đó $A E D F$ là hình bình hành. Gọi $L$ là điểm đối xứng với $M$ qua $O$, ta có $L$ cố định. Ta chứng minh $A$, $L$, $I$ thẳng hàng.
    Thật vậy, vì $A D$, $L M$ cắt nhau tại trung điểm mỗi đường nên $A L D M$ là hình bình hành, do đó $A L \parallel M D .$ {(1)}
    Tam giác $I A E$ cân tại $I$ nên $\widehat{E A I}=90^{\circ}-\dfrac{1}{2} \widehat{A I E}=90^{\circ}-\widehat{A F E}=90^{\circ}-\widehat{B D M}$. Vì $D F \parallel A B$, $A B \perp B D \Rightarrow \widehat{B D F}=90^{\circ}$.
    Từ đó ta có $$ \begin{aligned} \widehat{O A I} &=\widehat{E A I}-\widehat{E A O}=\left(90^{\circ}-\widehat{B D M}\right)-\widehat{A D F} \\ &=90^{\circ}-\left( \widehat{B D F}-\widehat{M D F}\right) -\widehat{A D F} \\ &=90^{\circ}-90^{\circ}+\widehat{M D F}-\widehat{A D F} \\ &=\widehat{M D O}. \end{aligned} $$ Suy ra $A I \parallel M D$. {(2)}
    Từ (1) và (2) ta có $A, L, I$ thẳng hàng hay $A I$ luôn đi qua điểm $L$ cố định.

Bài 2. Xét $a, b, c \in \mathbb{N}$, $1 \leq a < b < c$ thỏa mãn hệ phương trình đồng dư \[\left\{ \begin{array}{l}&(b+1)(c+1) \equiv b \pmod{a}\\&(c+1)(a+1) \equiv b \pmod{b}\\&(a+1)(b+1) \equiv b \pmod{c}.\end{array} \right.\]

  1. Chứng minh rằng hệ phương trình có vô hạn nghiệm $(a;b;c)$.
  2. Giả sử $\gcd(a, b)=1$. Tìm tất cả các nghiệm của hệ phương trình đó.

Lời giải

  1. Với $m\in \mathbb{N}^*$ thì $a=6 m, b=12 m, c=18 m$ là nghiệm của hệ phương trình.
  2. Nếu $\gcd(b, c)=d > 1$ thì $1 \equiv(a+1)(b+1) \equiv a+1\pmod{d} .$ Suy ra $\gcd(a, b) \geq d$.Mâu thuẫn với giả thiết.
    Vậy $\gcd(b, c)=1 .$ Tương tự thì $\gcd(a, c)=1$.
    Nếu $a$ chẵn thì từ $(b+1)(c+1) \equiv 1\pmod{a}$ suy ra cả $b$ và $c$ đều chẵn, suy ra $(a, c) > 1$, $(b, c) > 1,$ (vô lý). Vì vậy $a$ lẻ. Tương tự $b, c$ lẻ.
    Ta có \[\left\{ \begin{array}{l}&(a+1)(b+1)(c+1) \equiv b \pmod{a}\\&(a+1)(b+1)(c+1) \equiv b \pmod{b}\\&(a+1)(b+1)(c+1) \equiv b \pmod{c}\end{array} \right.\] Suy ra $(a+1)(b+1)(c+1) \equiv 1 \pmod{abc}$ hay $(a+1)(b+1)(c+1)=1+n a b c, n \in \mathbb{N}^*$.
    $\Leftrightarrow \dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}+\dfrac{1}{c}+\dfrac{1}{a b}+\dfrac{1}{b c}+\dfrac{1}{c a}=n-1$. {(1)}
    Nếu $a \geq 3$ thì $b \geq 5, c \geq 7, a b \geq 15, a c \geq 21$ và $b c \geq 35 .$ Vì vậy $$V T(1) \leq \dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{5}+\dfrac{1}{7}+\dfrac{1}{15}+\dfrac{1}{21}+\dfrac{1}{35}=\dfrac{86}{105} < 1.$$ Do đó $a=1$ và (1) trở thành $\dfrac{2}{b}+\dfrac{2}{c}+\dfrac{1}{b c}=n-2$. {(2)}
    Nếu $b \geq 5$ thì $c \geq 7$ và $\dfrac{2}{b}+\dfrac{2}{c}+\dfrac{1}{b c} \leq \dfrac{2}{5}+\dfrac{2}{7}+\dfrac{1}{35}=\dfrac{5}{7} < 1$
    Vậy $b=3$ và (2) trở thành $\dfrac{2 c+7}{3 c}=n-2 \Rightarrow c \mid 7 \Rightarrow c=7$.
    Vậy $(1 ; 3 ; 7)$ là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Bài 3. Cho hàm số $f\colon \mathbb{R} \rightarrow[0 ;+\infty)$ thỏa mãn \[f^{2}(x+y)+f^{2}(x-y)=2 f^{2}(x)+2 f^{2}(y), \forall x, y \in \mathbb{R}.\] Chứng minh rằng $f(x+y) \leq f(x)+f(y), \forall x, y \in \mathbb{R},$ (ở đây $\left.f^{2}(x)=(f(x))^{2}\right)$.

Lời giải

Giả thiết $f^{2}(x+y)+f^{2}(x-y)=2 f^{2}(x)+2 f^{2}(y), \forall x, y \in \mathbb{R}$. {(1)}
Cho $x=y=0,$ từ (1) có $f(0)=0$.
Cho $x=0,$ từ (1) có $f(y)=f(-y), \forall y \in\mathbb{R},$ do $f(x) \geq 0, \forall x \in \mathbb{R}$.
Đặt $g(x ; y)=\dfrac{f^{2}(x+y)-f^{2}(x-y)}{4}$; ta có $$g(x ; x)=\dfrac{f^{2}(2 x)}{4}=\dfrac{4 f^{2}(x)}{4}=f^{2}(x) \,\mbox{và}\, g(x ; y)=g(y ; x).$$ Thay $x$ bởi $y-z$ và thay $y$ bới $x,$ từ (1) có \[f^{2}(y-z+x)+f^{2}(y-z-x)=2 f^{2}(y-z)+2 f^{2}(x).\tag{2}\] Thay $x$ bới $x+y$ và thay $y$ bới $z,$ từ (1) có \[f^{2}(x+y+z)+f^{2}(x+y-z)=2 f^{2}(x+y)+2 f^{2}(z).\tag{3}\] Thay $x$ bới $y$ và thay $y$ bới $z,$ từ (1) có \[f^{2}(y+z)+f^{2}(y-z)=2 f^{2}(y)+2 f^{2}(z).\tag{4}\] Từ (1),(2),(3) và (4) suy ra $$ \begin{aligned} f^{2}(x+y+z)-f^{2}(x-y+z)=& 2 f^{2}(x+y)-2 f^{2}(y-z)+2 f^{2}(z)-2 f^{2}(x) \\ &=f^{2}(x+y)-f^{2}(x-y)+f^{2}(y+z)-f^{2}(y-z) \\ \text { Hay } g(x+z ; y)=g(x ; y)+g(z ; y). \end{aligned} $$ Do $g$ là đối xứng và cộng tính nên suy ra $g(n x ; y)=n g(x ; y), \forall n \in\mathbb{N}$.
Suy ra $g(r x ; y)=r g(x ; y) ; \forall r \in \mathbb{N}$.
Vì vậy, với $r \in \mathbb{N}$, ta có $$ \begin{aligned} 0 & \leq f^{2}(r x+y)=g(r x+y ; r x+y)=g(r x ; r x+y)+g(y ; r x+y) \\ &=g(r x ; r x)+g(r x ; y)+g(y ; r x)+g(y ; y) \\ &=r^{2} g(x ; x)+2 r g(x ; y)+g(y ; y), \forall x, y \in \mathbb{R}. \end{aligned} $$ Vì vế phải là một đa thức của $r$ nên bất đẳng thức trên thỏa mãn với mọi $r \in \mathbb{R}$. Do đó $\Delta' \leq 0$ hay $g^{2}(x ; y) \leq g(x ; x) g(y ; y) \Rightarrow|g(x ; y)| \leq f(x) f(y)$.
Do đó $f^{2}(x+y)=g(x ; x)+2 g(x ; y)+g(y ; y) \leq(f(x)+f(y))^{2}$.
Suy ra $f(x+y) \leq f(x)+f(y), \forall x, y \in \mathbb{R}$.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét