Thư viện tra cứu id trong tài liệu

Hướng dẫn xem lời giải theo mã id trong tài liệu

Thứ Ba, 10 tháng 11, 2020

Chọn đội tuyển HSG quốc gia Hưng Yên (ngày 1) năm 2020 - 2021

Bài 1. Cho dãy số $(a_n)$ xác định bởi $\left\{ \begin{array}{l}&a_0=2020\\& a_{n+1}=\dfrac{a^2_n}{1+a_n},\forall n\ge 0\end{array} \right.$.

  1. Chứng minh dãy số $(a_n)$ có giới hạn hữu hạn và tính giới hạn đó.
  2. Tính $\left[ a_{1000}\right] $ với $\left[ x\right] $ là phần nguyên của số thực $x$.

Lời giải

  1. Nhận thấy $a_n > 0$ với mọi $n\ge 0$ nên dãy số $(a_n)$ bị chặn dưới. Xét biểu thức \begin{align*} a_{n+1}-a_n=\dfrac{a_n^2}{1+a_n}-a_n=\dfrac{-a_n}{1+a_n} < 0, \forall n\ge 0. \end{align*} Suy ra dãy số $(a_n)$ là dãy số giảm. Do vậy dãy số $(a_n)$ có giới hạn hữu hạn, tức là $\lim a_n=a$.
    Từ đẳng thức $a_{n+1}=\dfrac{a^2_n}{1+a_n}$ chuyển qua giới hạn ta được phương trình \begin{align*} a=\dfrac{a^2}{1+a}\Leftrightarrow a=0. \end{align*} Vậy $\lim a_n=0$.
  2. Ta có $a_{n+1}+1=\dfrac{a^2_n}{1+a_n}+1=\dfrac{a_n^2+a_n+1}{1+a_n}=a_n+\dfrac{1}{1+a_n}$ với mọi $n\ge 0$.
    Suy ra \begin{align*} a_1+1=a_0+\dfrac{1}{1+a_0}\\ a_2+1=a_1+\dfrac{1}{1+a_1}\\ a_3+1=a_2+\dfrac{1}{1+a_2}\\ \cdots\cdots\\ a_{1000}+1=a_{999}+\dfrac{1}{1+a_{999}} \end{align*} Do vậy $$a_{1000}+1000=a_0+\dfrac{1}{1+a_0}+\dfrac{1}{1+a_1}+\cdots+\dfrac{1}{1+a_{999}}\Leftrightarrow a_{1000}=1020+\displaystyle\sum\limits_{i = 0}^{999} {\frac{1}{{{a_i} + 1}}}.$$ Suy ra $\left[ {{a_{1000}}} \right] = 1020 + \left[ {\displaystyle\sum\limits_{i = 0}^{999} {\frac{1}{{{a_i} + 1}}} } \right]$. Ta sẽ chứng minh $0 < {\displaystyle\sum\limits_{i = 0}^{999} {\frac{1}{{{a_i} + 1}}} } < 1$.
    Thật vậy, $\displaystyle\sum\limits_{i = 0}^{999} {\frac{1}{{{a_i} + 1}}} < \frac{{1000}}{{{a_{999}} + 1}}$ do dãy số $(a_n)$ là dãy giảm.
    Ta lại có ${a_{n + 1}} = {a_n} - 1 + \dfrac{1}{{{a_n} + 1}} > {a_n} - 1 > \cdots > {a_0} - \left( {n + 1} \right)$. Suy ra $$a_{999} > a_0-999=1021.$$ Do vậy $0 < {\displaystyle\sum\limits_{i = 0}^{999} {\frac{1}{{{a_i} + 1}}} } < \dfrac{1000}{1+a_{999}} < \dfrac{1000}{1+1021} < 1$.
    Vậy $\left[ a_{1000}\right] =1020$.

Bài 2. Cho $P(x)$ là một đa thức bậc ba, xét đa thức $$Q(x)=\left( x^3+2x+1-P(x)\right) \left(2x^3-6x^2+5-P(x) \right).$$

  1. Giả sử $Q(x)\leq 0, \forall x\in\mathbb{R}$ và $P(0)=4$. Tính $Q(-1)$.
  2. Hỏi có tồn tại hay không đa thức $P(x)$ để $Q(x)\leq 0, \forall x\in\mathbb{R}$.

Lời giải

  1. Đặt $A(x)=x^3+2x+1$ và $B(x)=2x^3-6x^2+5$. Từ giả thiết ta có $$Q(x)=\left( A(x)-P(x)\right) \left(B(x)-P(x) \right)\leq 0, \forall x\in\mathbb{R}.$$ Xét đa thức $A(x)-B(x)=x^3-6x^2-2x+4$ có ba nghiệm $x_1,x_2,x_3$. Suy ra $B(x_1)=A(x_1)$. Do vậy $$\left( A(x_1)-P(x_1)\right) \left(A(x_1)-P(x_1) \right)\leq 0, \forall x\in\mathbb{R}\Leftrightarrow A(x_1)=P(x_1)$$ Tương tự, ta cũng có $A(x_2)=P(x_2)$ và $A(x_3)=P(x_3)$. Xét đa thức bậc ba $f(x)=A(x)-P(x)$ có ba nghiệm là $x_1,x_2,x_3$ nên $$f(x)=a(x-x_1)(x-x_2)(x-x_3)=a(x^3-6x^2-2x+4).$$ Cho $x=0$ ta được $f(0)=4a\Leftrightarrow A(0)-P(0)=4a\Leftrightarrow a=\dfrac{-3}{4}$.
    Cho $x=-1$ cho ta $$f(-1)=\dfrac{3}{4}\Leftrightarrow A(-1)-P(-1)=\dfrac{3}{4}\Leftrightarrow P(-1)=\dfrac{-11}{4}.$$
  2. Với $k > 0$, đặt $P(x)=(k+1)A(x)-kB(x)$ nên $$A(x)-P(x)=k\left( B(x)-A(x)\right) \text{ và } B(x)-P(x)=(k+1)\left(B(x)-A(x) \right) $$ Suy ra $Q(x)=k(k+1)\left( A(x)-B(x)\right)^2\ge 0, \forall x\in\mathbb{R}$.
    Vậy tồn tại đa thức $P(x)$ để $Q(x)\ge 0,\forall x\in\mathbb{R}$.

Bài 3. Cho tam giác $ABC$ có đường tròn nội tiếp $(I)$ tiếp xúc với các cạnh $BC,CA,AB$ lần lượt tại $X,Y,Z$. Các đường phân giác trong và ngoài tại góc $A$ của tam giác $ABC$ cắt $BC$ tại $E,F$. Các tiếp tuyến kẻ từ $E,F$ đến $(I)$ cắt nhau tại điểm $D$ ($D$ khác $E,F$). Trên $BI$ lấy điểm $K$ sao cho $DK\perp AI$.

  1. Giả sử $BC$ cố định và $A$ thay đổi, chứng minh $K$ thuộc một đường tròn cố định.
  2. Gọi $M,N$ là các tiếp điểm của $(I)$ với các tiếp tuyến $DE,DF$. Đường thẳng qua $D$ song song với $AB$ cắt $AC,MN$ tại $P,Q$. Đường thẳng $QZ$ cắt đường tròn $(I)$ tại $T$. Chứng minh $PT$ tiếp xúc với đường tròn $(I)$.

Lời giải

  1. Trước tiên, ta chứng minh bổ đề sau
    Bổ đề:
    Cho tam giác $ABC$ ngoại tiếp đường tròn $(I)$. Các cạnh $AB,AC$ tiếp xúc với $(I)$ tại $E,F$ và $BI$ cắt $EF$ tại $K$. Khi đó, $\angle BKC=90^\circ$.
    Áp dụng bổ đề 1 cho tam giác $DEF$ có đường tròn nội tiếp $(I)$ và $DE,DF$ tiếp xúc với $(I)$ tại $M,N$. Giả sử $EI$ cắt $MN$ tại $A'$ thì $EI \perp A'F$.
    Ta lại có $AF\perp AE$ dẫn đến $A'$ trùng $A$.
    Khi đó, tứ giác $ZMYN$ điều hòa nên $D,K,Y,Z$ thẳng hàng. Áp dụng bổ đề 1 cho tam giác $ABC$ ta được $\angle BKC=90^o$. Vậy $K$ thuộc đường tròn đường kính $BC$ cố định.
  2. Gọi $G=AQ\cap YZ$, ta có $(ZYGD)=-1$.
    Lại có $AB\parallel DQ$ nên $PQ=PD$.
    Mặt khác $\angle YDQ=\angle AZY=\angle YTZ=\angle AYZ=\angle DYP$ nên tứ giác $TYDQ$ nội tiếp.
    Do $PY=PD=PQ$ nên tứ giác $TYDQ$ nội tiếp đường tròn đường kính $DQ$. Suy ra $DT\perp QZ$.
    Gọi $R=DT\cap (I)$ nên $Z,I,R$ thẳng hàng.
    Ta lại có $ZR\perp DQ$ nên $R$ là trực tâm của tam giác $DQZ$.
    Tam giác $DQZ$ có $R$ là trực tâm, chân đường cao đỉnh $Q,D$ là $Y,T$ và $P$ là trung điểm của $DQ$ nên $PY, PT$ là tiếp tuyến của đường tròn $(I)$.

Bài 4. Cho số nguyên tố $p\ge 5$. Đặt $n=4^p-1$.

  1. Chứng minh rằng $n$ có ít nhất 3 ước nguyên tố phân biệt và $2^n\equiv 8 \pmod n$.
  2. Với $a$ là một số tự nhiên, chứng minh rằng $2+a+a^2+\cdots+a^{p-1}$ không là số chính phương.

Lời giải

  1. Ta có $n=4^p-1=(2^p-1)(2^p+1)=\left( 2^p-1\right).\dfrac{2^p+1}{3}.3 $. Ta sẽ chứng minh $\left(2^p-1;2^p+1 \right)=1$.
    Chứng minh $\left( \dfrac{2^p+1}{3};3\right)=1$. Thật vậy \begin{align*} \dfrac{2^p+1}{3}=2^{p-1}-2^{p-2}+\cdots+1=\sum_{i=0}^{p-1}(-2)^i\equiv p\not\equiv 0\pmod 3. \end{align*} Khi đó, gọi $a_1,a_2$ là các ước nguyên tố của $2^p-1,\dfrac{2^p+1}{3}$ thì $a_1,a_2,3$ cũng là ước nguyên tố của $n$.
    Chứng minh nhận xét
    Cho $a,b\in\mathbb{Z}^+$. Khi đó, $2^a-1 \,\vdots\, 2^b-1\Leftrightarrow a \,\vdots\, b$.
    Trở lại bài toán \begin{align*} 2^n-8\,\vdots\, n\Leftrightarrow 2^{n-3}-1\,\vdots\, 2^{2p}-1\Leftrightarrow n-3\,\vdots\, 2p\Leftrightarrow 4^p-4\,\,\vdots\,\, 2p. \end{align*} Vậy bài toán được chứng minh.
  2. Ta xét các trường hợp sau
    • Trường hợp 1. $a=0$ thì $2+a+a^2+\cdots+a^{p-1}=2$ không phải là số chính phương.
    • Trường hợp 2. $a=1$ thì $2+a+a^2+\cdots+a^{p-1}=1+p$ không phải là số chính phương do $p\ge 5$.
    • Trường hợp 3. $a\ge 2$.
      Bổ đề:
      Nếu số nguyên tố $q$ thỏa mãn $q|1+a+a^2+\cdots+a^{p-1}$ thì $\left[ \begin{array}{l}&q=p\\& q\equiv 1\pmod p\end{array} \right.$.
      Chứng minh. Gọi $h=ord_q(a) \Rightarrow h|p\Rightarrow\left[ \begin{array}{l}&h=1\\&h=p\end{array} \right.$.
    • Nếu $h=1$ thì $a\equiv 1\pmod q\Rightarrow 1+a+\cdots+a^{p-1}\equiv p \pmod q\Rightarrow p=q$.
    • Nếu $h=p$ do có $a^{q-1}\equiv 1 \pmod q\Rightarrow q-1\,\vdots\, h=p\Rightarrow q\equiv 1\pmod p$. Giả sử $b^2=2+a+a^2+\cdots+a^{p-1}\Rightarrow \dfrac{a^p-1}{a-1}=b^2-1=(b-1)(b+1)$. Với mọi số nguyên tố $q$ mà $q|(b-1)(b+1)\Rightarrow\left[ \begin{array}{l}&q=p\\&q\equiv 1\pmod p\end{array} \right.$. Ta có tích các số hoặc chia hết cho $p$ hoặc $\equiv 1\pmod p$. Do đó $\left[ \begin{array}{l}&b-1\equiv 0,1\pmod p\\& b+1\equiv 0,1\pmod p\end{array} \right.$.
    • Nếu $b-1\equiv 0\pmod p$ thì $b\equiv 1\pmod p\Rightarrow b+1\equiv 2\pmod p$, vô lý.
    • Nếu $b-1\equiv 1\pmod p$ thì $b\equiv 2\pmod p\Rightarrow b+1\equiv 3\pmod p$, vô lý. Vậy $2+a+\cdots+a^{p-1}$ không là số chính phương với mọi số tự nhiên $a$.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét