Thư viện tra cứu id trong tài liệu

Hướng dẫn xem lời giải theo mã id trong tài liệu

Thứ Ba, 10 tháng 11, 2020

Đề chọn ĐTQG tỉnh Lâm Đồng năm 2020-2021

Bài 1. Chứng minh rằng $(x^2+2)(y^2+2)(z^2+2) \ge 9(xy+yz+zx)$, với mọi $x, y, z > 0$.

Lời giải

Theo nguyên lí Dirichlet, trong ba số $xy-1$, $yz-1$, $zx-1$ tồn tại hai số không trái dấu, chẳng hạn $xy-1$, $yz-1$. Khi đó $(xy-1)(yz-1) \ge 0 \Leftrightarrow xy^2z+1 \ge xy+yz$.
Do đó $x^2y^2z^2+y^2+2 \ge 2(xy^2z+1) \ge 2(xy+yz)$.
Bất đẳng thức cần chứng minh được viết lại
$x^2y^2z^2+2(x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2)+4(x^2+y^2+z^2)+8 \ge 9(xy+yz+zx)$.
Ta có
  • $x^2y^2z^2+y^2+2 \ge 2(xy^2z+1) \ge 2(xy+yz)$. $(1)$
  • $3(x^2+y^2+z^2) \ge 3(xy+yz+zx)$. $(2)$
  • Vì $x^2y^2+1 \ge 2xy$ nên $2(x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2)+6 \ge 4(xy+yz+zx)$. $(3)$
  • $x^2+z^2 \ge 2xz$. $(4)$
Cộng các bất đẳng thức $(1)$, $(2)$, $(3)$, $(4)$ vế theo vế, ta có \[x^2y^2z^2+2(x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2)+4(x^2+y^2+z^2)+8 \ge 9(xy+yz+zx).\] Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x=y=z=1$.

Bài 2. Cho hàm số $f(x)=\dfrac{\mathrm{e}^x}{(x-1)^2}$.

  1. Chứng minh rằng phương trình $f(x)=x$ có duy nhất một nghiệm trong $\left[ \dfrac{1}{2};1\right]$.
  2. Chứng minh dãy số $(u_n)$ xác định bởi $u_1=1$, $u_{n+1}=f(u_n), \forall n \in \mathbb{N^*}$ có giới hạn.

Lời giải

  1. Chứng minh rằng phương trình $f(x)=x$ có duy nhất một nghiệm trong $\left[ \dfrac{1}{2};1\right]$.
    Xét hàm số $g(x)=f(x)-x$ thì $g'(x)=f'(x)-1=\dfrac{(x-1)\mathrm{e}^x}{(x+1)^3}-1 < 0, \forall x \in \left[ \dfrac{1}{2};1\right]$.
    Do đó $g(x)$ nghich biến trên $\left[ \dfrac{1}{2};1\right]$.
    Mặt khác ta có $g(\frac{1}{2})=\dfrac{8\sqrt{\mathrm{e}}-9}{18} > 0$, $g(1)=\dfrac{\mathrm{e}-4}{4}$, $g(x)$ liên tục trên $\left[ \dfrac{1}{2};1\right]$ nên (theo định lý giá trị trung gian) phương trình $g(x)=0$ hay $f(x)=x$ có nghiệm duy nhất trên $\left[ \dfrac{1}{2};1\right]$. %câu b
  2. Chứng minh dãy số $(u_n)$ xác định bởi $u_1=1$, $u_{n+1}=f(u_n), \forall n \in \mathbb{N^*}$ có giới hạn.
    Bằng phương pháp quy nạp, ta chứng minh được $u_n \in \left[ \dfrac{1}{2};1\right],\, \forall n \ge 1$.
    Xét hàm số $f \,: \left[ \dfrac{1}{2};1\right] \rightarrow \left[ \dfrac{1}{2};1\right]$ được xác định bởi $f(x)=\dfrac{\mathrm{e}^x}{(x+1)^2}$.
    Vì $f'(x)=\dfrac{(x-1)\mathrm{e}^x}{(x+1)^3} < 0, \, \forall x \in \left[ \dfrac{1}{2};1\right]$ nên $(u_n)$ có hai dãy con đơn điệu.
    Chứng minh được $(u_{2n+1})$ là dãy giảm và $(u_{2n})$ là dãy tăng.
    Lại có $(u_{2n+1})$ bị chặn dưới và $(u_{2n})$ bị chặn trên nên (theo định lý Weierstrass) chúng ta có giới hạn. Giả sử giới hạn của $(u_{2n+1})$ là $a$, giới hạn của $(u_{2n})$ là $b$ và $a,b \in \left[ \dfrac{1}{2};1\right]$.
    Xét hệ $\left\{ \begin{array}{l}&\dfrac{\mathrm{e}^a}{(a+1)^2}=b\\&\dfrac{\mathrm{e}^b}{(b+1)^2}=a.\end{array} \right.$
    Biến đổi ta được $a-b=\ln \left( \dfrac{a}{b}\right)+2 \ln \left( \dfrac{a+1}{b+1}\right)$.
    Giả sử $a > b$, lập luận được $ab > 1$, mà $a,b \in \left[ \dfrac{1}{2};1\right]$ là vô lý. Lập luận tương tự cho trường hợp $a < b$. Suy ra $a=b$. Vậy dãy $(u_n)$ có giới hạn.
    Lưu ý. Thí sinh có thể chứng minh phương trình $f(f(x))=x$ có duy nhất ngiệm trên $\left[ \dfrac{1}{2};1\right]$ để suy ra $a=b$.
    Hoặc sử dụng định lý Lagrange để chứng minh $(u_n)$ có giới hạn.

Bài 3. Cho tam giác $ABC$ nhọn, không cân, nội tiếp trong đường tròn tâm $O$. Gọi H là hình chiếu của $A$ trên $BC$ và $D$, $E$, $M$ lần lượt là trung điểm $HB$. $HC$, $BC$. Đường tròn $(ABE)$ tâm $I$ cắt $AC$ tại $S$ và đường tròn $(ACD)$ tâm $J$ cắt $AB$ tại $R$.

  1. Chứng minh rằng $BC=4IJ$.
  2. Trung tuyến đỉnh $H$ của tam giác $AMH$ cắt $RS$ tại $T$, chứng minh rằng các đường thẳng $AT$, $BS$, $CR$ đồng quy.

Lời giải

  1. Giả sử $AB < AC$ và gọi $M$, $N$, $P$ lần lượt là trung điểm $BC$, $CA$, $AB$.
    Ta có $BR \cdot BA=BD \cdot BC=\dfrac{BH}{2}\cdot BC=BH \cdot BM$.
    Suy ra tứ giác $ARHM$ nội tiếp. Tương tự $ASMH$ cũng nội tiếp.
    Do $O$, $I$, $P$ cùng thuộc trung trực $AB$ nên $I$ thuộc $OP$.
    Ta thấy $BD=\dfrac{BH}{2}=\dfrac{BC-CH}{2}=CM-CE=ME$ và $IB=IE$ nên cũng có $ID=IM$.
    Từ đó suy ra $I$ thuộc đường trung bình của hình thang vuông $OPDM$ nên $IP=IO$. Do đó $I$ là trung điểm $OP$.
    Tương tự $J$ là trung điểm $ON$ nên $IJ=\dfrac{1}{2}NP=\dfrac{1}{4}BC$.
  2. Dựng hình chữ nhật $AHMX$ thì $A$, $R$, $M$, $S$, $X$ cùng thuộc đường tròn đường kính $AM$ và $AX \parallel BC$ nên chùm $A(AX, BC)=-1$.
    Khi đó tứ giác $MRXS$ điều hòa. Dễ dàng thấy $HX$ đi qua trung điểm $AM$ nên $H$, $T$, $X$ thẳng hàng.
    Gọi $K$ là giao điểm của $RS$, $BC$ thì ta có $H(HX, RS)=-1$ nên $(KT, RS)=-1$.
    Từ đó suy ra chùm $A(KT. RS)=-1$ nên theo tính chất quen thuộc của chùm điều hòa trong tứ giác toàn phần thì $AT$, $BS$, $CR$ đồng quy.

Bài 4. Cho $a=2019 \cdot 2020 \cdot 2021$ và số nguyên dương $n \ge 3$. Người ta xếp $n$ số nguyên dương nào lên một đường tròn thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:

  • Hai số nằm cạnh nhau có tích không chia hết cho $a$.
  • Hai số không nằm nằm cạnh nhau có tích chia hết cho $a$.
  1. Tìm một bộ các số nguyên dương thỏa mãn cách xếp trên.
  2. Tìm giá trị lớn nhất của $n$.

Lời giải

  1. Thí sinh chỉ cần chọn $n$ và tìm đúng bộ $n$ số nguyên dương thỏa mãn yêu cầu đề bài sẽ được $1$ điểm.
    Xét trường hợp $n=8$, ta có thể chọn các bộ số \[ \dfrac{a}{2^2},\dfrac{a}{2 \cdot 3},\dfrac{a}{3 \cdot 5},\dfrac{a}{5 \cdot 43},\dfrac{a}{43 \cdot 47}, \dfrac{a}{47 \cdot 101},\dfrac{a}{101 \cdot 673},\dfrac{a}{673 \cdot 2}. \]
  2. Ta có $a=2^2 \cdot 3 \cdot 5 \cdot 43 \cdot 47 \cdot 101 \cdot 673$. Gọi $A$ là tập hợp các ước nguyên tố này.
    Xét các số $x_1, x_2,..., x_n$ xếp trên vòng tròn với quy ước $x_{n+1}=x_1$ và $x_{n+2}=x_2$.
    Với $1 \le i \le n$ thì rõ ràng $x_i x_{i+1}$ không chia hết cho $a$ nên ta có $p \in A$ để \[ v_p(x_i x_{i+1}) < v_p(a) \Leftrightarrow v_p(x_i)+ v_p( x_{i+1}) < v_p(a).\,(*)\] Trong đó $v_p(x)$ là số mũ đúng của $p$ trong $x$ với $p$ là một số nguyên tố trong phân tích của $x$.
    Ứng với số $j$ mà $\{ i;i+1\} \ne \{ j;j+1\} $, ta cũng có $q \in A$ để $ v_q(x_j)+ v_p(x_{j+1}) < v_q(a)$.
    Nếu như $p=q$ thì rõ ràng mâu thuẫn, vì cộng lại, ta có \[ v_p(x_i x_{j})+v_p(x_{i+1} x_{j+1}) < 2v_p(a),\] nhưng lại có $a | x_ix_j$ và $a | x_{i+1}x_{j+1}$ (là các cặp số không nằm cạnh nhau).
    Do đó các số nguyên tố này phải đôi một phân biệt.
    xét bộ số $(i;i+1)$ và $(i+1;i+2)$. Giả sử có $p \in A $ để $ v_p(x_i x_{i+1}) < v_p(a)$ và $ v_p(x_{i+1} x_{i+2}) < v_p(a)$.
    Nếu $v_p(a)=1$ thì $v_p(x_i)=v_p(x_{i+1})=v_p(x_{i+2})=0$, mâu thuẫn với $v_p(x_ix_{i+2}) > 0$.
    Do đó, điều trên chỉ xảy ra khi $v_p(a) \ge 2$, và chỉ có $p=2 \in A$ là thỏa mãn điều này. Nói tóm lại, trừ số $2$ xuất hiện không quá $2$ lần, thì các số còn lại trong $A$ chỉ được xuấn hiện không quá $1$ lần trong các điều kiện $(*)$ ở trên. Vì thế $n \le 8$. Dấu bằng được chỉ ra ở câu 4a).
    Vậy giá trị lớn nhất của $n$ là $8$.

Bài 5. Cho tập $S=\{1;2;...;n\}$ với $n$ là số nguyên dương. Gọi $A_n$ là tập hợp các hoán vị $(a_1, a_2,..., a_n)$ của tập $S$ thỏa mãn điều kiện $2(a_1+a_2+ \cdots +a_k)$ chia hết cho $k$ với $k=1,2,...,n$.

  1. Chứng minh $a_n-1$ chia hết cho $n-1$ khi $n$ chẵn và $n > 3$.
  2. Tìm số phần tử của $A_{2020}$.

Lời giải

  1. Ta xét $n \ge 3$ và xét hoán vị $(a_1, a_2, ..., a_n)$ của tập hợp $\{1,2,...,n\}$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
    Với $k=n-1$, ta có \begin{align*} 2(a_1+a_2+ \cdots +a_{n-1})&=2(1+2+ \cdots +n-a_n)=2\left[\dfrac{n(n+1)}{2}-a_n\right]\\&=n(n+1)-2a_n=(n+2)(n-1)-2a_n+2. \end{align*} Từ đẳng thức trên suy ra $2a_n-2$ chia hết cho $n-1$, mà $n$ chẵn nên $n-1$ lẻ.
    Vậy $a_n-1$ chia hết cho $n-1$.
  2. Đặt $u_n=|A_n|$ (số phần tử của tập $A_n$), với $n=1,2,3...$ Dễ thấy $u_1=1$, $u_2=2$, $u_3=6$.
    Từ $2a_n-2$ chia hết cho $n-1$ theo câu 5a), kết hợp với $0 \le 2a_n-2 \le 2n-2\\ \Rightarrow 2a_n-2 \in \{0,n-1,2n-2\}$.
    Trường hợp $1$. $2a_n-2=n-1 \Leftrightarrow a_n=\dfrac{n+1}{2}$.
    Xét $k=n-2$, ta có: \begin{align*} 2(a_1+a_2+ \cdots +a_{n-2})&=2\left[(1+2+ \cdots +n)-a_n-a_{n-1}\right]=n(n+1)-2a_n-2a_{n-1}\\&=n^2+n-n-1-2a_{n-1}=(n-2)(n+2)+3-2a_{n-1}. \end{align*} Từ đẳng thức trên ta suy ra $2a_{n-1}-3$ chia hết cho $n-2$ (do $2(a_1+a_2+ \cdots +a_{n-2})$ chia hết cho $n-2$).
    Kết hợp với $1 \le 2a_{n-1}-3 \le 2n-3$ nên $2a_{n-1}-3 \in \{0,n-2,2n-4\}$.
    Do $2a_{n-1}-3$ là một số lẻ suy ra $2a_{n-1}-3=n-2 \Leftrightarrow a_{n-1}=\dfrac{n+1}{2}$, từ đó $a_{n-1}=a_{n}$. Điều này vô lý do $a_{n-1} \ne a_n$.
    Vậy trường hợp $2a_n-2=n-1$ không xảy ra.
    Trường hợp $2$. $2a_n-2=0 \Leftrightarrow a_n=1$. Khi đó $(a_1, a_2, ..., a_{n-1})$ là một hoán vị của tập $\{ 1,2,...,n-1\}$ và $(a_1, a_2,..., a_{n-1})\in A_{n-1}$, suy ra số hoán vị trong trường hợp này bằng $u_{n-1}$.
    Trường hợp $3$. $2a_n-2=2n-2 \Leftrightarrow a_n=n$. Ta đặt $b_1=a_i-1, i=1,2,...,n$.
    Mặt khác ta có $2(b_1+ b_2+ \cdots b_{k})=2(a_1-1+a_2-1+ \cdots a_k-1 )=2(a_1+a_2+ \cdots+a_k)-2k$.
    Suy ra $2(b_1+ b_2+ \cdots b_{k})$ chia hết cho $k$ với mọi $k=1,2,...,n-1$.
    Do đó bộ $(b_1, b_2, ..., b_{n-1})\in A_{n-1}$, Suy ra số bộ $(a_1,a_2,...,a_n)$ thõa mãn trong trường hợp này là bằng $u_{n-1}$.
    Từ ba trường hợp trên ta được $u_n=2u_{n-1}$ với $n > 3$.
    Kết hợp với $u_1=1$, $u_2=2$, $u_3=6$, theo công thức truy hồi ta được $u_n=3 \cdot 2^{n-2}$ với $n > 3$.
    Do đó số phần tử của tập $A_n$ là $3 \cdot 2^{n-2}$.
    Vậy số phần tử của tập $A_{2020}$ là $3\cdot 2^{2018}$.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét